Thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo Nghị định 131 và Quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực tài nguyên nước, môi trường theo Nghị định 136

Thứ Ba, 24-06-2025 / 7:06:51 Sáng
19 Lượt xem

Ngày 12/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 131/2025/NĐ-CP quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Nghị định số 136/2025/NĐ-CP quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.

Chi tiết Nghị định 131 xem tại đây và Nghị định 136 xem tại đây

I. Tại Nghị định số 131/2025/NĐ-CP

1. UBND cấp xã và Chủ tịch UBND cấp xã được trao hàng loạt thẩm quyền mới

Theo Nghị định 131/2025/NĐ-CP, UBND và Chủ tịch UBND cấp xã được trao nhiều thẩm quyền trong các lĩnh vực như:

– Chăn nuôi – Thú y: Có quyền công bố dịch bệnh động vật trong phạm vi xã, bố trí kinh phí và tổ chức xử lý ổ dịch, giám sát cơ sở giết mổ, quản lý vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, hỗ trợ vật tư phối giống nhân tạo gia súc (Điều 6, 7).

– Lâm nghiệp: Có quyền giao, cho thuê, thu hồi rừng; phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững; chấp thuận khai thác gỗ trong rừng sản xuất; xử lý cháy rừng cấp xã (Điều 12, 13).

– Tài nguyên nước: Tiếp nhận đăng ký khai thác nước dưới đất của hộ gia đình; tổ chức xử lý ô nhiễm nguồn nước; phối hợp xác lập hành lang bảo vệ nguồn nước (Điều 22, 23).

– Môi trường: Tiếp nhận đăng ký môi trường; công bố sự cố môi trường; chỉ đạo ứng phó sự cố chất thải; tổ chức khảo sát và lập kế hoạch phục hồi môi trường (Điều 28, 29).

– Biển và hải đảo: Có quyền giao, thu hồi, gia hạn khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản (Điều 35).

Trước đây, chưa phân quyền cụ thể cho cấp xã theo các Nghị định như Nghị định 156/2018/NĐ-CP về lâm nghiệp, Nghị định 114/2018/NĐ-CP về thủy lợi, hay Nghị định 11/2021/NĐ-CP về khai thác biển.

2. Nhiều thủ tục hành chính được phân cấp trực tiếp về xã

Điểm mới quan trọng của Nghị định 131/2025/NĐ-CP là quy định rõ các trình tự, thủ tục hành chính mà cấp xã được tiếp nhận và giải quyết, được đính kèm tại các Phụ lục I đến VIII của Nghị định. Một số thủ tục tiêu biểu như:

– Hỗ trợ vật tư phối giống nhân tạo gia súc (Phụ lục I).

– Công nhận và giao quyền quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản (Phụ lục II).

– Phê duyệt cho thuê rừng (Phụ lục III).

– Phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi (Phụ lục IV).

– Trợ cấp tai nạn cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai (Phụ lục V).

– Đăng ký khai thác nước dưới đất (Phụ lục VI).

– Giao khu vực biển cho cá nhân nuôi trồng thủy sản (Phụ lục VII).

– Phê duyệt hỗ trợ liên kết sản xuất (Phụ lục VIII).

Trước 01/7/2025, phần lớn các thủ tục này phải thực hiện tại cấp huyện hoặc cấp tỉnh.

3. Doanh nghiệp và cá nhân sẽ cần nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã trong một số thủ tục

Cùng với việc phân cấp, doanh nghiệp và cá nhân sẽ cần nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã cho một số lĩnh vực mà trước đây phải nộp tại cấp huyện hoặc tỉnh. Ví dụ:

– Hộ dân khai thác nước dưới đất dùng cho sinh hoạt phải đăng ký tại xã thay vì nộp lên huyện (Điều 23).

– Hộ nuôi trồng thủy sản ven biển phải xin giao khu vực biển tại xã thay vì nộp lên Sở Tài nguyên và Môi trường (Điều 35).

– Cá nhân muốn khai thác gỗ rừng tự nhiên phải nộp hồ sơ tại xã (Điều 13).

Đối với doanh nghiệp hoạt động tại làng nghề hoặc cụm công nghiệp không có hạ tầng bảo vệ môi trường, UBND cấp xã sẽ là nơi tiếp nhận báo cáo và triển khai kế hoạch phục hồi môi trường (Điều 28).

4. Từ 01/7/2025, hộ dân có thể được giao rừng, giao đất trực tiếp từ cấp xã

Theo quy định mới tại Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025, chính quyền cấp xã sẽ có thẩm quyền giao đất, giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư, thay vì phải thực hiện tại cấp huyện hoặc tỉnh như trước đây.

Cụ thể, ừ 01/7/2025, Chủ tịch UBND cấp xã có thể:

  • Giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Cho thuê rừng;
  • Thu hồi rừng;
  • Chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.

Trình tự thực hiện được nêu rõ tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 131/2025/NĐ-CP, bao gồm các bước: tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, thẩm định và ra quyết định trong thời hạn từ 5-20 ngày làm việc tùy thủ tục.

Trước đây, thẩm quyền này chỉ thuộc về cấp huyện, tỉnh theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP và Luật Đất đai 2013. Việc phân cấp cho cấp xã lần đầu tiên được quy định thống nhất, cụ thể trong một nghị định chuyên ngành.

5. Cá nhân có thể xin giao khu vực biển nuôi trồng thủy sản ngay tại UBND cấp xã

Nghị định 131/2025/NĐ-CP cho phép cá nhân Việt Nam trực tiếp nộp hồ sơ xin giao, công nhận, gia hạn hoặc trả lại khu vực biển để nuôi trồng thủy sản tại UBND cấp xã mà không phải qua Sở Tài nguyên và Môi trường như trước.

Các thủ tục cụ thể do Chủ tịch UBND cấp xã giải quyết:

– Giao khu vực biển;

– Công nhận khu vực biển;

– Gia hạn sử dụng khu vực biển;

– Cho phép trả lại toàn bộ hoặc một phần;

– Thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển.

Tổng thời gian giải quyết dao động từ 10 đến 25 ngày làm việc, tùy loại thủ tục, đảm bảo tính công khai, minh bạch, có thẩm định, kiểm tra thực địa nếu cần.

Trước đây, việc giao biển cho cá nhân phải thực hiện tại cơ quan cấp tỉnh.

6. UBND cấp xã được tiếp nhận đăng ký môi trường cho dự án quy mô nhỏ

Từ 01/7/2025, UBND cấp xã sẽ có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký môi trường của các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ không thuộc diện cấp phép môi trường, theo quy định tại Điều 29 Nghị định 131/2025/NĐ-CP.

Điều 29, Nghị định 131/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền mới của Chủ tịch UBND cấp xã

– Tiếp nhận đăng ký môi trường của các dự án quy mô nhỏ;

– Chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường cấp xã;

– Tổ chức khảo sát, phục hồi môi trường tại địa bàn nếu có sự cố.

Trước đây, việc đăng ký môi trường chỉ được thực hiện tại cấp huyện trở lên.

II. Tại Nghị định số 136/2025/NĐ-CP

1. Từ 01/7/2025, nhiều thủ tục nông nghiệp và môi trường được phân quyền về địa phương

Nghị định 136/2025/NĐ-CP quy định cụ thể danh mục thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được phân cấp, phân quyền cho các địa phương, đặc biệt là UBND cấp tỉnh.

Từ ngày 01/7/2025, người dân và doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều thủ tục ngay tại địa phương thay vì phải gửi lên bộ, ngành Trung ương như trước đây.

Theo Phụ lục kèm theo Nghị định 136/2025/NĐ-CP, có hàng loạt thủ tục hành chính trong các lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường được phân cấp cho UBND cấp tỉnh và cấp huyện. Một số nhóm thủ tục tiêu biểu như:

– Lĩnh vực trồng trọt: Cấp phép xuất khẩu giống cây trồng chưa được công nhận lưu hành; công nhận tổ chức khảo nghiệm giống;

– Lĩnh vực chăn nuôi: Cấp phép sản xuất thức ăn chăn nuôi; hành nghề thú y;

– Lĩnh vực môi trường: Cấp giấy phép môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;

– Lĩnh vực lâm nghiệp: Quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng; hỗ trợ dân cư vùng lâm nghiệp;

– Lĩnh vực tài nguyên nước, viễn thám, đo đạc bản đồ: Cấp phép tiếp cận nguồn gen; phê duyệt công trình thu ảnh viễn thám; công bố hệ tọa độ quốc gia.

2. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn nộp phí, lệ phí trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia

Theo Nghị định 136/2025/NĐ-CP, từ 01/7/2025, tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn nộp phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Theo Điều 4 Nghị định 136/2025/NĐ-CP:

Tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì nộp phí, lệ phí khi có đề nghị giải quyết thủ tục hành chính cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ trừ các trường hợp được miễn theo quy định pháp luật.

Người nộp phí, lệ phí được lựa chọn thực hiện nộp phí bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.

Mức phí, lệ phí, việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.

Như vậy, người dân, doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương thức thanh toán thuận tiện mà không bắt buộc theo một hình thức duy nhất.

Trước thời điểm Nghị định 136 có hiệu lực, việc nộp phí, lệ phí thường được thực hiện bằng tiền mặt tại quầy hoặc qua tài khoản ngân hàng trực tiếp. Việc tích hợp trên Cổng DVCQG chưa được xác lập thống nhất cho tất cả thủ tục phân cấp.

3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan đầu mối về phân quyền, phân cấp lĩnh vực nông nghiệp và môi trường

Nghị định 136/2025/NĐ-CP đã quy định rõ vai trò của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong tổ chức thực hiện.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan đầu mối Theo Điều 4 Nghị định 136/2025/NĐ-CP, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:

– Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn chuyên môn;

– Kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính đã được phân cấp, phân quyền;

– Tổng hợp, đánh giá tình hình và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Đây là điểm mới so với trước đây khi trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn thường được chia tách giữa Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên Môi trường.

4. Chủ tịch UBND cấp tỉnh được cấp phép xuất khẩu giống cây trồng chưa công nhận lưu hành

Nghị định 136/2025/NĐ-CP đã mở ra cơ chế linh hoạt hơn khi trao quyền cấp phép xuất khẩu giống cây trồng chưa được công nhận cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh giúp rút ngắn thời gian xử lý; giảm chi phí, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; tăng cường vai trò địa phương trong quản lý xuất khẩu nông sản.

Quy định mới tại Nghị định 136/2025/NĐ-CP Theo Phụ lục kèm theo Nghị định, thủ tục “cấp phép xuất khẩu giống cây trồng chưa được công nhận lưu hành tại Việt Nam” được phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Hồ sơ được tiếp nhận và xử lý tại Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố.

– Áp dụng với các giống cây chưa được công nhận lưu hành tại Việt Nam;

– Mục đích xuất khẩu, không sử dụng trong nội địa;

– Có tài liệu kỹ thuật và cam kết không tiêu thụ trong nước.

Trước 01/7/2025, thủ tục này do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép theo Thông tư 17/2011/TT-BNNPTNT. Thời gian xử lý lâu, quy trình phức tạp, gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu.

5. Thay đổi về thủ tục công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng từ 01/7/2025

Từ ngày 01/7/2025, theo Nghị định 136/2025/NĐ-CP, thủ tục công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng đã có nhiều thay đổi quan trọng.

Thủ tục được phân cấp cho địa phương Thủ tục “công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng” trước đây do Bộ NNPTNT thực hiện thì nay được chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận và xử lý hồ sơ.

Trước đó, theo Thông tư 17/2011/TT-BNNPTNT, tổ chức muốn được công nhận phải nộp hồ sơ về Bộ NN&PTNT, thời gian thẩm định kéo dài.

6. Lưu ý quy trình cấp, thu hồi Giấy chứng nhận mới đối với doanh nghiệp sản xuất phân bón

Từ 01/7/2025, theo Nghị định 136/2025/NĐ-CP, quy trình cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón có sự thay đổi quan trọng đối với doanh nghiệp.

Phân quyền cấp Giấy chứng nhận cho cấp tỉnh Theo danh mục thủ tục tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định 136, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón được chuyển cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan trực tiếp thụ lý, giải quyết hồ sơ.

Theo quy định cũ tại Nghị định 84/2019/NĐ-CP, Bộ NNPTNT là cơ quan cấp phép chủ yếu. Việc xin cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận phải thực hiện ở trung ương.

7. UBND cấp tỉnh được quyền cấp phép nhập khẩu giống cây trồng biến đổi gen để khảo nghiệm

Trước đây, việc nhập khẩu giống cây biến đổi gen để khảo nghiệm thuộc thẩm quyền của Bộ NNPTNT. Từ ngày 01/7/2025, theo Nghị định 136/2025/NĐ-CP, thẩm quyền này được phân cấp cho UBND cấp tỉnh.

Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ.

Trước 01/7/2025, theo Nghị định 69/2010/NĐ-CP và Thông tư 02/2014/TT-BNNPTNT, việc nhập khẩu giống cây biến đổi gen do Bộ NNPTNT xem xét, phê duyệt. Việc này thường mất nhiều thời gian và yêu cầu thủ tục phức tạp.

Phòng Truyền thông